Bên cạnh một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại và các tính năng an ninh mạng đáng tin cậy. Các doanh nghiệp đều muốn có sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ về hệ thống nhân sự của mình cũng như đảm bảo được các thành viên trong công ty có thể trao đổi thông tin và làm việc một cách dễ dàng. Do đó, yêu cầu đặt ra phải có hệ thống quản lý và chính chính sách cho mạng của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Triển khai hệ thống quản lý và chính sách cho mạng máy tính doanh nghiệp bằng Windows”.
Em xin chân thành cảm các thầy cô giáo Trường Đại học Thông Tin Liên Lạc đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong những năm học tại trường. Quãng thời gian em được học và bổ sung những kỹ năng còn thiếu sót để làm hành trang quý báu trên con đường lập nghiệp khi chuẩn bị ra trường.
Mục Lục
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI1.1 Yêu cầu của doanh nghiệp1.1.1 Yêu cầu đối với hệ thống Server
1.1.2 Yêu cầu đối với hệ thống Client
1.2 Hướng giải quyết
1.2.1 Đối với hệ thống Server
1.2.2 Đối với hệ thống Client
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẠNG DOANH NGHIỆP TRÊN MÔI TRƯỜNG WINDOWS SEVER 2008
2.1 Giới thiệu về Windows Sever 2008
2.2 Các Tính Năng Của Windows Server 2008
2.2.1 Công cụ quản trị Server Manager
2.2.2 Windows Server Core
2.2.3 Network Access Protection
2.2.4 Read-Only Domain Controllers
2.3 Một Số Tính Năng Mới Của Windows Server 2008
2.3.1 Công nghệ ảo hóa Hyper-V
2.3.2 File Classification Infrastructure
2.3.4 Quản lý trong ỗ đĩa và file
2.3.5 Một số tính năng khác
2.4 Các Lợi Ích Của Windows Sever 2008
2.4.1 Web
2.4.2 Ảo hóa
2.4.3 Bảo mật
2.5 Các phiên bản của Windows Server 2008
2.6 Cài đặt Windows Sever 2008
2.6.1 Yêu cầu phần cứng
2.6.2Cài đặt
CHƯƠNG III: TRIỂN KHAI XÂY DỰNG THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG CHO DOANH NGHIỆP
3.1 Sơ đồ tổ chức
3.2 Sơ đồ mạng của doanh nghiệp
3.3 Xây dựng các dịch vụ
3.3.1 Dịch vụ DNS
3.3.2 Dịch vụ IIS
3.3.3 Dịch vụ tập tin (File Services)
3.3.4 Cài đặt Firewall Forefront Threat Management Gateway 2010 (TMG)
3.4 Xây dựng các chính sách
3.4.1 Xây dựng Ou, Group, User
3.4.2 Tạo chính sách nhóm Group Policy trong Windows Server 2008
KẾT LUẬNTÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Cùng với
sự phát triển của đất nước, hàng loạt công ty lớn nhỏ mọc lên với số lượng lớn
máy vi tính. Vậy người quản trị phải làm gì để có thể quản lý một số lượng lớn
người dùng như vậy? Có những người sẽ quản lý bằng cách sử dụng sổ sách giấy tờ.
Nhưng câu hỏi đặt ra liệu có lâu dài, khoa học và giảm bớt gánh nặng cho người
quản trị hay không?
Trên thực
tế, công việc của người quản lý sẽ gặp khó khăn lớn trong việc kiểm soát, đảm bảo
được độ bảo mật của dữ liệu cũng như không thuận tiện trong quản lý nhân viên của
mình nếu không có một hệ thống quản lý phù hợp. Bất kỳ giải pháp nào các doanh
nghiệp hướng tới muốn có sự khoa học, hợp lý và hữu ích khi áp dụng. Một hệ thống
mạng thông suốt, đường truyền ổn định, đảm vảo tính an toàn bảo mật và có chính
sách quản lý nhân viên khoa học, tập trung…là sự lựa chọn sáng suốt cho các
doanh nghiệp.
Việc
triển khai hệ thống quản lý và chính sách cho mạng máy tính doanh nghiệp bẳng
Windows sẽ đảm bảo được yêu cầu đó. Có thể nói Windows Server 2008 không phải
là phiên bản mới nhất nhưng không thể phủ nhận những tính năng vượt trội của
nó. Lựa chọn sử dụng Windows Server 2008 là sự lựa chọn phù hợp cho nhu cầu của
doanh nghiệp đặt ra. Một mặt đảm bảo được tính ổn định, được update đầy đủ và
có các tính năng bảo mật cao. Mặt khác có thể giúp người quản trị dễ dàng hơn
trong việc quản lý, kiểm soát nhân viên của mình.
1.1 Yêu cầu của doanh nghiệp
1.1.1 Yêu cầu đối với hệ thống Server
-
Các User được quản lý khoa học, tập
trung.
-
Dữ liệu chạy thông suốt.
-
Hệ thống được bảo mật an toàn.
-
Backup dữ liệu tự động phòng mất dữ liệu
khi xảy ra sự cố bất thường.
-
Sử dụng các thiết bị cân bằng tải.
-
Đưa ra các chính sách cho từng tài khoản
người dùng.
-
Có trang Web của doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu đối với hệ thống Client
-
Các nhân viên có tài khoản riêng để truy
cập vào hệ thống.
-
Phải có những chính sách bảo mật để ngăn
chặn các mối đe doạ từ Internet.
-
Hệ thống đảm bảo truy cập ổn định với số
lượng dưới 50 máy.
-
Hệ thống mạng phải đảm
bảo độ ổn định cao, an toàn về đường truyền, an toàn về dữ liệu, hạn chế mức thấp
nhất các vụ tấn công từ bên ngoài đảm bảo an toàn thông tin.
-
Đảm bảo hạ tầng hệ thống kết nối
internet, wifi, các ứng dụng, máy chủ, domain server, database server, mail
server,webserver, ftp server, file server , camera, phần mềm và các tài nguyên
hệ thống… hoạt động ổn định phục vụ cho công việc tại doanh nghiệp.
-
Quản lý vận hành các phần mềm nghiệp vụ
(Kế toán, Nhân sự…) trong doanh nghiệp.
-
Quản trị cổng thông tin, website, cập nhật
nội dung ... Quảng bá website, phụ trách triển khai chiến lược eMaketing trên
website.
-
Nghiên cứu, xây dựng định hướng, chiến
lược và phát triển CNTT để ứng dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp trong từng
giai đoạn phát triển, chuyển giao công nghệ.
1.2 Hướng giải quyết
1.2.1 Đối với hệ thống Server
-
Tất cả các nhân viên và các phòng ban của
công ty đều phải có thông tin riêng dựa trên chính sách username pasword để việc
quản lý dễ dàng, thuận lợi cho người quản trị.
Hướng giải quyết: Xây dựng một hệ thống
Domain trên đó cài đặt hệ điều hành Windows Server 2008 và các dịch vụ:
o
Active Directory(AD): để tạo ra các
User, các Group, các OU và thiết lập các chính sách cho nhóm các user, dịch vụ
này sẽ giúp người quản trị dễ dàng quản lý các user một cách khoa học.
o
Domain Name Service(DNS): Dịch vụ này
làm nhiệm vụ phân giải địa chỉ IP thành tên miền và ngược lại giúp cho các máy
Server cũng như các máy client join vào domain của công ty một cách dễ dàng.
-
Xây dựng hệ thống Firewall Forefront
Threat Management Gateway 2010 (TMG) nhằm kiểm soát luồng dữ liệu ra vào khi
làm việc của các user trong hệ thống mạng.
-
Xây dựng hệ thống 2 Server chạy song
song, việc này tự động lưu chép dữ liệu qua lại giữa 2 Server đảm bảo dữ liệu
luôn sẵn sàng.
1.2.2 Đối với hệ thống Client
-
Trên DC Tạo và cung cấp các username
password cho các nhân viên.
-
Có các Group không lồng vào nhau nên việc
xử lý sự cố dễ dàng hơn.
-
Tài khoản thuộc về phạm vi nhóm đơn lẻ.
-
Xây dựng các chính sách bảo mật, quản lý
luồng dữ liệu trên TMG 2010.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẠNG DOANH NGHIỆP TRÊN MÔI TRƯỜNG WINDOWS SEVER 2008
2.1 Giới
thiệu về Windows Sever 2008
Microsoft
Windows Server 2008 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành Windows Server, có thể
giúp các chuyên gia công nghệ thông tin có thể kiểm soát tối đa cơ sở hạ tầng của
họ và cung cấp khả năng quản lý và hiệu lực chưa từng có, là sản phẩm hơn hẳn
trong việc đảm bảo độ an toàn, khả năng tin cậy và môi trường máy chủ vững chắc
hơn các phiên bản trước đây.
Windows
Server 2008 cung cấp những giá trị mới cho các tổ chức bằng việc bảo đảm tất cả
người dùng đều có thể có được những thành phần bổ sung từ các dịch vụ từ mạng.
Windows Server 2008 cũng cung cấp nhiều tính năng vượt trội bên trong hệ điều
hành và khả năng chuẩn đoán, cho phép các quản trị viên tăng được thời gian hỗ
trợ cho các doanh nghiệp.
Windows
Server 2008 được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức có được nền tảng sản xuất
tốt nhất cho ứng dụng, mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm việc đến những trung
tâm dữ liệu với tính năng động, tính năng mới có giá trị và những cải thiện mạnh
mẽ cho hệ điều hành cơ bản.
Cải
thiện hệ điều hành cho máy chủ Windows.Thêm vào tính năng mới, Windows Server
2008 cung cấp nhiều cải thiệm tốt hơn cho hệ điều hành cơ bản so với hệ điều
hành Windows Server 2003.
Những
cải thiện có thể thấy được gồm có các vấn đề về mạng, các tính năng bảo mật
nâng cao, truy cập ứng dụng từ xa, quản lý role máy chủ tập trung, các công cụ
kiểm tra độ tin cậy và hiệu suất, nhóm chuyển đổi dự phòng, sự triển khai và hệ
thống file.
2.2 Các
Tính Năng Của Windows Server 2008
2.2.1 Công cụ quản trị Server Manager
Server Manager là một giao diện điều khiển
được thiết kế để tổ chức và quản lý một server chạy hệ điều hành Windows Server
2008. Người quản trị có thể sử dụng Server Manager với những nhiều mục đích
khác nhau.
-
Quản lý đồng nhất trên một server
-
Hiển thị trạng thái hiện tại của server
-
Nhận ra các vấn đề gặp phải đối với các
role đã đƣợc cài đặt một cách dễ dàng hơn.
-
Quản lý các role trên server, bao gồm việc
thêm và xóa role.
-
Thêm và xóa bỏ các tính năng
-
Chẩn đoán các dấu hiệu bất thường
-
Cấu hình server: có 4 công cụ ( Task
Scheduler, Windows Firewall, Services và WMI Control).
-
Cấu hình sao lưu và lưu trữ: các công cụ
giúp bạn sao lưu và quản lý ổ đĩa là Windows Server Backup và Disk Management đều
nằm trên Server Manager.
2.2.2 Windows Server Core
-
Server Core là một tính năng mới trong
Windows Server 2008. Nó cho phép có thể
cài đặt với mục đích hỗ trợ đặc biệt và cụ thể đối với một số role.
-
Tất cả các tương tác với Server Core được
thông qua các dòng lệnh.
-
Server Core mang lại những lợi ích sau:
o
Giảm thiểu được phần mềm, vì thế việc sử
dụng dung lượng ổ đĩa cũng được giảm. Chỉ tốn khoảng 1GB khi cài đặt.
o
Bởi vì giảm thiểu được phần mềm nên việc
cập nhật cũng không nhiều.
o
Giảm thiểu tối đa những hành vi xâm nhập
vào hệ thống thông qua các port được mở mặc định.
o
Dễ dàng quản lý.
2.2.3 Network
Access Protection
-
Network Access Protection (NAP) là một hệ
thống chính sách thi hành (Health Policy Enforcement) được xây dựng trong các hệ
điều hành Windows Server 2008.
-
Cơ chế thực thi của NAP:
o
Kiểm tra tình trạng an toàn của client.
o
Giới hạn truy cập đối với các máy client
không an toàn.
o
NAP sẽ cập nhật những thành phần cần thiết
cho các máy client không an toàn, cho đến khi client đủ điều kiện an toàn.Cho
phép client kết nối nếu client đã thỏa điều kiện.
o
NAP giúp
bảo vệ hệ thống mạng từ các client.
o
NAP cung cấp bộ thư viên API (Application
Programming Interface), cho phép các nhà quản trị lập trình nhằm tăng tính bảo
mật cho mình.
2.2.4 Read-Only
Domain Controllers
-
Read-Only Domain Controller (RODC) là một
kiểu Domain Controller mới trên Windows Server 2008.Với RODC, doanh nghiệp có
thể dễ dàng triển khai các Domain Controller ở những nơi mà sự bảo mật không được
đảm bảo về bảo mật. RODC là một phần dữ liệu của Active Directory Domain
Services.
-
Vì RODC là một phần dữ liệu của ADDS nên
nó lưu trữ mọi đối tượng, thuộc tính và các chính sách giống như domain controller,
tuy nhiên mật khẩu thì bị ngoại trừ.
2.3 Một Số Tính
Năng Mới Của Windows Server 2008
2.3.1 Công nghệ ảo hóa Hyper-V
Hyper-V
là công nghệ ảo hóa server thế hệ mới của Microsoft, sự thay đổi lớn nhất mà
Microsoft mang lại so với phiên bản Windows Server 2003. Hyper-V hoạt động trên
nền hệ điều hành 64-bit. Với Hyper-V, người sử dụng có thể sở hữu một nền tảng ảo
hóa linh hoạt, bảo mật, tối đa hiệu suất và tiết kiệm chi phí:
o
Hyper-V có thể thích nghi với doanh nghiệp
lớn với hàng nghìn máy tính hoặc các doanh nghiệp nhỏ hay văn phòng chi nhánh.
Hyper-V hỗ trợ bộ nhớ ảo lên đến 64GB, đa bộ vi xử lý.
o
Khả năng bảo mật giống như các server vật
lý. Kết hợp các cộng cụ bảo mật Windows Firewall, Network Access Protection…do
đó tính bảo mật tốt như môi trường thật.
o
Hyper-V giúp khai thác tối đa hiệu suất
sử dụng phần cứng server. Bằng việc hợp nhất server, cho phép một server vật lý
có thể đóng nhiều vai trò của nhiều server. Từ đó, tiết kiệm được chi phí từ
các khoảng mua server, điện, không gian và bảo trì.
Hyper-V
chỉ có thể hỗ trợ đến 32 bộ vi xử lý.
2.3.2 File Classification Infrastructure
FCI
là một tính năng built-in cho phép các chuyên gia CNTT phân loại và quản lý dữ
liệu trong các máy chủ file. Dữ liệu có thể được phân loại với tác động doanh
nghiệp mức thấp, cao hoặc trung bình, sau đó người dùng có thể backup các dữ liệu
quan trọng nhất dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
2.3.4 Quản lý trong ỗ đĩa và file
-
Cung cấp khả năng thay đổi kich thước
phân vùng.
-
Shadow Copy hỗ trợ ổ đĩa quang, ổ đĩa mạng.
-
Distributed File System được cải tiến.
-
Cải tiến Failover Clustering.
-
Internet Storage Naming Server cho phép
đăng ký, hủy đăng ký tập trung và truy xuất tới các ổ đĩa cứng iSCS.
2.3.5 Một số tính năng khác
-
Windows Deployment Services thay thế cho
Automated Deployment Services và Remote Installation Services.
-
IIS 7 thay thế IIS 6, tăng cường khả
năng bảo mật, cải tiến công cụ chuẩn đoán, hỗ trợ quản lý.
-
Có thành phần "Desktop
Experience" cung cấp khả năng cải tiến giao diện.
2.4 Các Lợi Ích Của Windows Sever 2008
2.4.1 Web
2.4.2 Ảo hóa
2.4.3 Bảo mật
2.6.1 Yêu cầu phần cứng
3.1 Sơ đồ tổ chức
2.4 Các Lợi Ích Của Windows Sever 2008
Windows Server 2008 mang đến lợi ích
trong bốn lĩnh vực: Web, Ảo hóa, Bảo mật, Nền tảng vững chắc cho các hoạt động
của tổ chức.
2.4.1 Web
Windows Server 2008 cung cấp một nền tảng
đồng nhất để triển khai dịch vụ Web nhờ tích hợp IIS7.0, ASP.NET, Windows
Communication Foundation và Microsoft Windows SharePoint Services.
Lợi ich của IIS 7.0:
o
Tinh
năng phân tích
o
Quản
trị hiệu quả.
o
Nâng
cao tính bảo mật.
o
Giảm
chi phí hỗ trợ.
o
Giao
diện thân thiện và tiện dụng
o
Hỗ
trợ việc sao chép giữa các site.
o
Copy
dễ dàng các thiết lập của trang web giữa các máy chủ web khác nhau mà không cần
phải thiết lập gì thêm.
o
Chính
sách phân quyền quản trị các ứng dụng và các site rõ ràng.
2.4.2 Ảo hóa
Phiên bản 64 bit của Windows Server
2008 được tích hợp sẵn công nghệ ảo hóa hypervisor :
o
Cho
phép máy ảo tương tác trực tiếp với phần cứng máy chủ hiệu quả hơn.
o
Có
khả năng ảo hóa nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng 1 phần cứng máy chủ sẽ
làm giảm chi phí, tăng hiệu suất sử dụng phần cứng, tối ưu hóa hạ tầng, nâng
cao tính sẵn sàng của máy chủ.
o
Tiết
kiệm chi phí mua sắm bản quyền phần mềm.
o
Tich
hợp và tập trung các ứng dụng phục vụ cho việc truy cập từ xa một cách dễ dàng
bằng cách sử dụng Terminal Services.
2.4.3 Bảo mật
Các tính năng an ninh bao gồm: Network Access Protection, Read-Only Domain Controller,
BitLocker, Windows Firewall… cung cấp
các mức bảo vệ chưa từng có cho hệ thống mạng,
dữ liệu và công việc của tổ chức.
a.
Network Access Protection (NAP)
-
NAP
dùng để thiết lập
chính sách mạng đối
với các máy trạm khi máy trạm đó muốn kết
nối váo hệ
thống
mạng của tổ chức. Yêu cầu an ninh đối với máy trạm
được kết nối
với hệ
thống
mạng:
-
Đã
cài đặt phầm mềm
diệt virus.
-
Đã
cập nhật phiên bản
mới.
-
Đã
cài đặt các bản và lỗi
hệ thống hoặc
đã cài đặt phần mềm
firewall.
b.
Read-Only
Domain Controller (RODC)
Là một kiểu Domain Controller (DC).
-
RODC chứa một bản sao các dữ liệu "chỉ đọc" của dữ liệu Active Directory (AD).
-
User không thẻ ghi trực tiếp vào RODC.
-
RODC không chứa thông tin về mật khẩu trong AD, mà chỉ caching các users được phép sử dụng ở đó.
è RODC thích hợp cho việc triển khai ở các chi nhánh, nơi có điều kiện bảo mật kém cũng như trình độ của nhân viên IT còn hạn chế.
c. BitLocker:
Bảo vệ an toàn cho máy chủ, máy trạm, máy tính di động.
-
Mã
hóa nội dung của ổ đĩa nhằm ngăn cản.
-
Nâng
cao khả
năng bảo vệ dữ liệu: kết hợp chức năng mã hóa tập tin hệ thống và kiểm tra tinh toàn vẹn của các thành phần khi boot.
-
Toàn
bộ
tập tin hệ thống được mã hóa, gồm cả file swap và file hibernation.
d.
Windows
Firewall:
-
Ngăn
chặn các lưu lượng mạng theo cấu hình và các ứng dụng dạng chạy để bảo vệ mạng khỏi các chương trình và người dùng nguy hiểm.
-
Hỗ
trợ ngăn chặn các thông tin vào và ra.
-
Sử
dụng MMC snap-in ( Windows Firewall with
Adbanced Security) để đơn giản hóa việc cấu hình, quản trị.
2.5 Các phiên bản của Windows Server 2008
-
Windows Server 2008 Standard
Edition
-
Windows Server 2008 Enterprise
Edition
-
Windows Server 2008 Datacenter
Edition
-
Windows Web Server 2008
2.6 Cài đặt Windows Sever 2008
2.6.1 Yêu cầu phần cứng
Phần
cứng
|
Yêu
cầu tối thiểu
|
Đề
nghị
|
Bộ
vi xử lý
|
1
Ghz (x86), 1,4 Ghz (x64)
|
2Ghz
hoặc lớn hơn
|
RAM
|
512MB
RAM
|
2GB
|
Dung
lượng trống
|
15GB
|
40GB
|
Windows Server 2008 hỗ
trợ cả 2 cấu trúc vi xử lý 32-bit và 64-bit. Tuy nhiên, phiên bản mới nhất là
Windows Server 2008 R2, Windows Midmarket Server và Windows Small Business với
những tính năng đa dịch vụ, các phiên bản này chỉ hỗ trợ cấu trúc vi xử lý
64-bit.
RAM
hỗ trợ tối đa cho hệ
thống 32-bit là
4GB khi chạy
phiên bản Standard
Edition và 64GB
khi chạy phiên bản Enterprise và
Datacenter. Nếu chạy hệ thống 64-bit, bộ nhớ RAM có thể hỗ trợ lên dến 32GB
và 2TB
RAM cho phiên
bản Enterprise và Datacenter. Thêm vào đó, Windows Server
2008 hỗ trợ hệ
thống Itanium, tuy nhiên chip xử lí Intel Itanium 2 nhân là cần thiết.
CHƯƠNG III: TRIỂN KHAI XÂY DỰNG THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG CHO DOANH NGHIỆP
3.1 Sơ đồ tổ chức
![]() |
Sơ đồ chức năng hệ thống mạng cho doanh nghiệp |
Hệ
thống bộ máy công ty bao gồm 3 phòng ban:
o Phòng Nhân Sự: Có 3 nhân sự(NS), các User lần
lượt là NS1, NS2, NS3 thuộc Group Nhansu.
o Phòng Kinh Doanh: Có 3 nhân viên kinh doanh
và các User là KD1, KD2, KD3 thuộc Group Kinhdoanh.
o Phòng Kế Toán: Gồm 2 nhân viên, có User là
KT1, KT2 thuộc Group Ketoan.
Ngoài ra có bộ phận
Ban Giám đốc gồm Giám Đốc(GĐ) và Phó Giám Đốc(PGĐ). Đây là bộ phận điều hành hoạt động của công
ty.
Liên hệ ngay để được hỗ trợ:
Điện thoại: 0976 148 368 – 0974.248.842
Email: citechnhatrang@gmail.com
Đăng ký trực tiếp tại:
Trung Tâm Đào Tạo CNTT CITECH
0 nhận xét:
Post a Comment